Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) số 04/2007/QH12 được Quốc hội thông qua ngày 21/11/2007, có hiệu lực từ ngày 01/01/2009. Đến nay, các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Thuế TNCN đã cơ bản chấp hành nghiêm túc theo quy định của Luật. Tuy nhiên, vẫn còn một số doanh nghiệp và một số tổ chức trả thu nhập thuộc khối hành chính, sự nghiệp chưa thực hiện đầy đủ theo quy định, trong đó có nghĩa vụ khai quyết toán thuế TNCN hàng năm. Để đảm bảo đúng quy định trong việc thực hiện Luật thuế TNCN, Cục Thuế Nghệ An cụ thể hóa một số nội dung liên quan đến công tác khai quyết toán thuế TNCN năm 2018, thực hiện trong Quý 1 năm 2019, như sau:
Khoản 1 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính, hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, về đối tượng phải quyết toán thuế TNCN quy định:
“a.3) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân…”.
Điểm d, Khoản 1, Điều 16, Thông tư 156/2013/TT-BTC về thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế, quy định:
“...
- Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.”
Tiết b.2 Điểm b, Khoản 1, Điều 16, Thông tư 156/2013/TT-BTC về hồ sơ khai quyết toán thuế thuế, quy định:
“b.2) Hồ sơ khai quyết toán thuế
b.2.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế khai quyết toán thuế theo các mẫu sau:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bảng kê mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.”
(Đã chỉnh lý theo Điều 24 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính).
Về thu nhập tính thuế và các khoản giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân quy định tại: Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, của Bộ Tài chính.