Trang chủ Văn bản Album ảnh Doanh nghiệp Liên hệ
 
Giới thiệu chung
Giới thiệu chung
Cơ cấu tổ chức
Chức năng, nhiệm vụ
Lịch sử hình thành - phát triển
Tuyên ngôn Ngành thuế
Mười điều kỷ luật
Tin tức - Sự kiện
Tin trong ngành
Tin Chi cục thuế TP Vinh
Tin khác
Tin kinh tế
Tin pháp luật
Thông báo
Thông báo
Lịch công tác
Hướng dẫn về Thuế
Dân hỏi, cơ quan thuế trả lời
Lĩnh vực chuyên môn
Chương trình - Mục tiêu
Nghiên cứu - Trao đổi
Hoạt động khác
Công tác Đảng
Hội cựu chiến binh
Công đoàn
Phụ nữ, Thanh niên
Văn hoá, văn nghệ, thể thao
HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN
Hôm nay: 11.154 | Tất cả: 3.171.751
HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN
 
THÔNG BÁO | DÂN HỎI, CƠ QUAN THUẾ TRẢ LỜI
TRẢ LỜI CHÍNH SÁCH THUẾ:Trả lời một số câu hỏi qua hội nghi đối thoại doanh nghiệp quý 3 năm 2013 tại Chi cục thuế TP Vinh
Tin đăng ngày: 4/10/2013 - Xem: 18523
 

Câu 1:  Công ty TNHH TM vận tải Thành Long hỏi như sau :

Tháng 7 năm 2012 doanh nghiệp thay đổi thành viên góp vốn, doanh nghiệp chưa làm thủ tục quyết toán thuế TNCN cho các thành viên. Vậy việc quyết toán thuế TNCN được bổ sung quyết toán như thế nào?

            Trả lời: Tại tiết 1.2 điểm 1 Mục VI Phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 quy định:

            "1.2. Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập: áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng".

            Tại khoản b, Điều 6 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 sửa đổi, bố sung một số điều của Luật thuế TNCN có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2013 quy định:

"b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập: áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế, thu nhập từ quà tặng".

            Căn cứ vào các quy định trên, tháng 7/2012 Công ty thay đổi thành viên vốn góp và chưa nộp hồ sơ khai thuế đối với hoạt động này thì công ty phải thực hiện kê khai và nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn này.

           

Câu 2: Công ty TNHH Lân Thành  hỏi như sau :

Công ty chúng tôi có xuất 1 hóa đơn xây dựng trong tháng 2/2013 chúng tôi đã giao hóa đơn cho khách hàng nhưng đến tháng 9/2013 khách hàng mới phát hiện sai số tiền trên hóa đơn và muốn hủy hóa đơn để xuất mới công ty chúng tôi đã kê khai hóa đơn vào tờ khai GTGT tháng 2/2013 còn phía khách hàng vẫn chưa kê khai.Vậy công ty chúng tôi có được hủy hóa đơn trên không? phải làm nhưng thủ tục gì? trên tờ khai thuế GTGT, báo cáo hóa đơn công ty phải điều chỉnh như thế nào?

Trả lời:

Tại Khoản 3 Điều 18 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 quy định xử lý đối với hoá đơn đã lập:

"3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hoá đơn điều chỉnh sai sót. Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giám) số lượng hàng hoá, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hoá đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hoá đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-)".

            Căn cứ vào quy định trên, Trường hợp hóa đơn Công ty đã lập và giao cho người mua, công ty đã kê khai thuế thuế, sau đó phát hiện sai thì Công ty và người mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời Công ty lập hoá đơn điều chỉnh sai sót. Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giám) số lượng hàng hoá, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hoá đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, Công ty và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hoá đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).

            Công ty tiến hành kê khai bố sung đối với tờ khai thuế GTGT và tờ khai sử dụng hoá đơn quý tại thời gian có phát sinh sai hoá đơn đó.

 

Câu 3: Công ty CP XDTM Mạnh Phát  hỏi như sau :

Những doanh nghiệp nào thì kê khai và nộp thuế theo tháng?

Những doanh nghiệp nào thì kê khai và nộp thuế theo quý?

Doanh nghiệp chung tôi có thời gian hoạt động trên 12 tháng, vậy có được kê khai theo quý không?

            Trả lời:

            Tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày  22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bố sung một số điều của Luật Quản lý thuế, quy định khai thuế giá trị gia tăng:

"1. Khai thuế giá trị gia tăng (trừ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu) quy định như sau:

a) Khai theo tháng, trừ trường hợp khai theo quý, khai theo từng lần phát sinh và khai thuế theo phương pháp khoán;

b) Khai theo quý áp dụng đối với người nộp thuế đáp ứng điều kiện có tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ của năm trước liền kề từ 20 tỷ đồng trở xuống:

- Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo tháng. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ của năm trước để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý;

- Việc khai theo quý được ổn định theo chu kỳ 3 năm dương lịch, chu kỳ khai theo quý đầu tiên được thực hiện ổn định từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết năm 2016;

- Người nộp thuế thuộc diện khai thuế theo quý muốn thực hiện khai thuế theo tháng thì gửi thông báo cho cơ quan thuế biết. Việc khai thuế theo tháng hay theo quý được ổn định trọn năm dương lịch".

            Việc khai thuế tháng hay quý công ty thực hiện theo hướng dẫn nêu trên. Công ty hoạt động trên 12 tháng và doanh thu của năm trước liền kề trên từ 20 tỷ trở xuống thì công ty kê khai thuế GTGT theo quý, còn trên 20 tỷ thì kê khai thuế GTGT theo tháng. Nếu Công ty thuộc diện kê khai theo quý nhưng muốn thực hiện khai thuế theo tháng thì gửi thông báo cho cơ quan thuế biết. Việc khai thuế theo tháng hay theo quý được ổn định trọn năm dương lịch.

 

Câu 4: Công ty TNHH TM Phú Thành  hỏi như sau :

Khi quyết toán thuế TNCN những CBCNV có thu nhập dưới 9trđồng/tháng có cần phải kê khai giảm trừ gia cảnh không?

            Trả lời:

            Tại điểm h.1 khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 sửa đổi, bố sung một số điều của Luật thuế TNCN có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2013 quy định:

            "h.1) Người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công từ 09 triệu đồng/tháng trở xuống không phải khai người phụ thuộc".

            Căn cứ vào quy định trên, các cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương có thu nhập dưới 9 trỉệu đồng/tháng không phải kê khai người phụ thuộc.

Câu 5: Công ty TNHH E-DyNAMIC hỏi như sau :

Công ty có thuê văn phòng tại khu chung cư Tân Phúc 6tr đồng/tháng. Vậy công ty chỉ có hợp đồng và chứng từ nộp tiền thì có được hạch toán vào chi phí không? nếu không thì phải làm như thế nào để hạch toán khoản tiền đó vào chi phí hợp lý?

Trả lời:

Tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính, quy định:

"Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế       

1. Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật".

Căn cứ vào quy định trên, Công ty thuê văn phòng tại khu chung tư Tân phúc, để khoản chi này là khoản chi được trừ khi khác định thu nhập chịu thuế thì Khoản chi đó thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. Công ty thuê của cá nhân căn cứ vào hợp đồng thuê nhà cá nhân cho thuê trực tiếp đến cơ quan thuế để mua hoá đơn lẻ cung cấp cho công ty.

 

Câu 6: Công ty CPCN và PTXD Miền bắc hỏi như sau:

Công ty Miền bắc xuất khẩu bán hàng cho công ty B, công ty B lại bán hàng đó cho công ty C. Trong  hợp đồng xuất khẩu giữa công ty Miền Bắc và công ty B có quy định rõ về điều khoản thanh toán. Công ty B ủy quyền cho công ty C thanh toán vào tài khoản công ty Miền Bắc.

Vây thanh toán như trên có được xem là ủy quyền thanh toán hay không? có đủ điều khiện hoàn thuế xuất khẩu không? 

 

            Trả lời:

            Tại Khoản 3 Điều 16 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 quy định các trường hợp được coi là thanh toán qua ngân hàng:

            "b.3) Trường hợp phía nước ngoài uỷ quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thực hiện thanh toán thì việc thanh toán theo uỷ quyền phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng- nếu có)".

            Căn cứ vào quy định trên, việc uỷ quyền cho bên thứ ba ở nước ngoài thực hiện thanh toán thì việc thanh toán theo uỷ quyền phải được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng- nếu có).

            Việc hoàn thuế xuất khẩu Công ty nghiên cứu Điều 42 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.

Câu 7:  Công ty chung tôi sử dụng hóa đơn GTGT để xuất cho vận tải quốc tế có đúng không?

            Trả lời:

            Tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính, quy định các loại hoá đơn:

"2. Các loại hóa đơn:

a) Hoá đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hoá đơn dành cho các tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:

- Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong nội địa;

- Hoạt động vận tải quốc tế;

- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu".

            Căn cứ vào quy định trên, Công ty có hoạt động vận tài quốc tế thì công ty sử dụng hoá đơn GTGT theo mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính.

Câu 8: Công ty chúng tôi có hợp đồng mua hàng của công ty B, trong hợp đồng ghi rõ điều khoản là thanh toán cho cá nhân (người đại diện trong công ty B) vậy công ty chúng tôi thanh toán tiền hàng chuyển tiền vào tài khoản cá nhân có đúng không?

            Trả lời:

Tại Điều 15 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 của Bộ Tài chính về điều kiện chứng từ thanh toán qua ngân hàng để khấu trừ thuế GTGT đầu vào hướng dẫn như sau:

2. Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.

a) Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, thẻ ngân hàng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).

            Các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành không đủ điều kiện để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên”.

            Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp cá nhân không phải là chủ doanh nghiệp tư nhân thì việc thanh toán này không được coi là thanh toán qua ngân hàng để khấu trừ thuế GTGT. vì vậy việc công ty mua hàng của Công ty B và thanh toán cho người đại diện công ty là trái quy định và không  được khấu trừ, hoàn  thuế GTGT,

Câu 9: Công ty chung tôi chủ yếu bán hàng nông nghiệp không chịu thuế. Vậy các chi phí như xăng xe, điện thoại có được khấu trừ thuế không?

            Trả lời:

Điều 14 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 của Bộ Tài chính quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

"2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh số của hàng hoá, dịch vụ bán ra. Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong tháng, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng".

            Căn cứ vào quy định trên, Công ty bán hàng hoá không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào của công ty không đuợc khấu trừ.

Câu 10: Thuế suất thuế TNDN tạm tinh quý 3 là bao nhiêu? Thuế suất thuế TNDN tạm tinh quý 4 là bao nhiêu?

            Trả lời:

Tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 92/2013/NĐ-CP ngày 13/8/2013 của Chính phủ quy định:

"1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp có thu có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

Tổng doanh thu năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp của năm trước liền kề.

Trường hợp doanh nghiệp có tổng thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ khi thành lập đến hết kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012 không đủ 12 tháng hoặc kỳ tính thuế nhiều hơn 12 tháng theo quy định hoặc mới thành lập trong 6 tháng đầu năm 2013 thì doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp được áp dụng thuế suất 20% quy định tại khoản này là doanh thu bình quân tháng của năm 2012 hoặc bình quân của các tháng trong năm 2013 tính đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2013 không vượt quá 1,67 tỷ đồng".

            Công ty căn cứ vào tổng doanh thu của năm trước liền kề hoặc doanh thu bình quân tháng để xác định thuế suất thuế TNDN của công ty mình.

            Câu 11: Công ty chúng tôi trả lương cho một số lao động có hợp đồng 12 tháng và một số cộng tác viên. Cho hỏi theo Thông tư 111 mới thì chi phí tiền lương tiền công này chúng tôi phải làm như thế nào để phù hợp?

            Trả lời:

Tại Điểm a, Khoản 2, Điều 2 và Điểm b, i Khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luât thuế thu nhập cá nhân quy định:

      Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.”

      Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

1. Khấu trừ thuế

b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.            

         i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”

Căn cứ vào các quy định trên, đối với người lao động, Công ty thuê thì phần thu nhập của ngưòi lao động nhận được thuộc đối tượng chịu thuế TNCN. Chi nhánh thực hiện khấu trừ thuế  theo biểu thuế luỹ tiến từng phần đối với thu nhập mà công ty đã trả cho người lao động.

Trường hợp Công ty không ký hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000đ trở lên thì thực hiện khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho người lao động.

Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

Câu 12: Đề nghị cơ quan thuế có một trang web để thông  báo các đơn vị bỏ trốn giúp DN tránh việc mua hàng không hợp pháp.

Trả lời:

Hiện nay, trên Website www.gdt.gov.vn của Ngành Thuế đã có chuyên mục: “Tra cứu thông tin NNT”, tại chuyên mục này có thể cung cấp cho bạn đọc một số thông tin cụ thể về NNT bao gồm: tên, mã số thuế, địa chỉ trụ sở kinh doanh, tình trạng hoạt động của NNT (đang hoạt động hay đã ngừng hoạt động).

            Trường hợp NNT bỏ trốn, mất tích là một trong những trường hợp thuộc “NNT ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục đóng MST”. Thông tin này, bạn đọc có thể thấy ở cột Ghi chú khi tra cứu mã số thuế của doanh nghiệp. Như vậy, bạn đọc có thể tra cứu thông tin của NNT hoặc doanh nghiệp qua chuyên mục này.

Câu 13: Doanh nghiệp thuộc diện được hoàn thuế 100%, trên hợp đồng có thỏa thuận rõ thời hạn thanh toán nhưng đến hạn nhưng chưa thanh toán tiền cho ngưòi bán, vậy doanh nghiệp có được hoàn thuế 100% không?

Trả lời:

Tại Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi Điểm c, Khoản 2, Điều 15, Thông tư số 06/2011/TT-BTC ngày 11/01/2012 Của Bộ Tài chính, Quy định Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:

"c) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đồng thời ghi rõ thời hạn thanh toán vào phần ghi chú trên bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ của giá trị hàng hoá không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp khi điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ tương ứng với giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, cơ sở kinh doanh đồng thời hạch toán tăng chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp khoản chi phí tương ứng số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ đã điều chỉnh giảm thì sau khi có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, cơ sở kinh doanh được khai bổ sung thuế GTGT và thực hiện điều chỉnh giảm chi phí tính thuế TNDN tương ứng. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán tăng chi phí tính thuế TNDN khoản chi phí tương ứng số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ đã điều chỉnh giảm thì không phải điều chỉnh lại chi phí tính thuế TNDN.

Trường hợp đã quá hạn thanh toán chậm trả theo quy định trong hợp đồng, cơ sở kinh doanh không thực hiện điều chỉnh giảm theo quy định nhưng trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra tại trụ sở, cơ sở kinh doanh có đầy đủ chứng từ chứng minh đã thanh toán qua ngân hàng thì nếu việc không điều chỉnh giảm không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn thì cơ sở kinh doanh bị xử phạt vi phạm về thủ tục thuế, nếu việc không điều chỉnh giảm dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn thì cơ sở kinh doanh bị truy thu, truy hoàn và xử phạt theo quy định của Luật Quản lý thuế".

Theo đó trên hợp đồng có thỏa thuận rõ thời hạn thanh toán nhưng đến hạn chưa thanh toán tiền cho người bán thì Doanh Nghiệp phải khai bổ sung hồ sơ khai thuế GTGT điều chỉnh giảm thuế GTGT gia tăng đầu vào được khấu trừ tương ứng với số tiền thanh toán trả chậm đến thời hạn nhưng chưa trả cho khách hàng do đó không được hoàn thuế GTGT phần thuế GTGT đầu vào tương ứng nêu trên.

Câu 14: Công ty chúng tôi có tên giao dịch hơi dài và có đăng ký tên viết tắt trên giấp phép đăng ký kinh doanh. Vậy, chúng tôi xin hỏi cơ quan thuế đối với các hoá đơn đầu vào của công ty sử dụng tên viết tắt có hợp lý không?có được đưa vào khấu trừ đầu vào không?

Trả lời: Tại Mục b, Khoản 2, Điều 14 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hoá đơn:

b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”: ghi tên đầy đủ hoặc tên viết tắt theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.

            Căn cứ vào quy định trên, nguyên tắc khi lập (nhận) hóa đơn, tiêu thức tên, địa chỉ của người bán và người mua được ghi theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế. Công ty có tên viết tắt trên giấy phép đăng ký kinh doanh thì Công ty có thể sử dụng tên viết tắt này để sử dụng khi lập hoặc nhận hoá đơn thì vẫn được xem là hợp pháp, được sử dụng để kê khai thuế.

Câu 15: lần đầu tiên công ty chúng tôi có bán hàng cho đối tác nước ngoài. Theo chúng tôi được biết thì thuế suất thuế xuất khẩu là 0%. Vậy xin hỏi cơ quan thuế chúng tôi làm các thủ tục gì để áp dụng mức thuế suất đó?

Trả lời:

Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 của Bộ Tài chính, quy định:

            "Điều 9. Thuế suất 0%

1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình cho doanh nghiệp chế xuất; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:

- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả uỷ thác xuất khẩu;

....

2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

a) Đối với hàng hoá xuất khẩu:

- Có hợp đồng bán, gia công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu;

- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này".

            Căn cứ vào các quy định trên, Công ty  xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế suất 0%. Công ty phải thực hiện đúng các thủ tục áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu nêu trên thì hàng hoá đó mới được áp dụng thuế suất 0%.

Câu 16: Công ty chúng tôi có nhận công trình tại nước Lào. Một số chi phí vật tư để sử dụng cho công trình chúng tôi lấy tại Lào, còn một số vật tư còn lại chúng tôi đưa từ Việt Nam sang và chúng tôi đưa một số máy móc từ Việt Nam sang để thi công công trình. Xin hỏi cơ quan thuế những chi phí nguyên, nhiên vật liệu mua tại Lào phục vụ cho công trình đó thì có được đưa vào chi phí hợp lý không? Khi hoàn thành công trình thì chúng tôi xuất hoá đơn cho chủ đầu tư là bao nhiêu %?

Trả lời:

1. Chi phí nguyên nhiên vật liệu phục vụ công trình và phục vụ cho máy móc thi công công trình tại Lào:

            Tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính, quy định:

"Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế       

1. Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật".

Tại điểm 6, Mục I, Phần 3 Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, quy định:

“Các chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài, khi sử dụng để ghi sổ kế toán ở Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt. Những chứng từ ít phát sinh hoặc nhiều lần phát sinh nhưng có nội dung không giống nhau thì phải dịch toàn bộ nội dung chứng từ kế toán. Những chứng từ phát sinh nhiều lần, có nội dung giống nhau thì bản đầu phải dịch toàn bộ, từ bản thứ hai trở đi chỉ dịch những nội dung chủ yếu như: Tên chứng từ, tên đơn vị và cá nhân lập, tên đơn vị và cá nhân nhận, nội dung kinh tế của chứng từ, chức danh của người ký trên chứng từ... Người dịch phải ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về nội dung dịch ra tiếng Việt. Bản chứng từ dịch ra tiếng Việt phải đính kèm với bản chính bằng tiếng nước ngoài”.

Căn cứ vào các quy định trên, các chi phí nguyên nhiên vật liệu công ty mua tại Lào của công ty phục vụ công trình và phục vụ cho máy móc thi công nếu có chứng từ hợp pháp theo quy định của nước sở tại, các chứng từ này phải được dịch ra tiếng Việt đồng thời kèm theo bản chính bằng tiếng Lào; người dịch phải ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về nội dung dịch ra tiếng Việt thì các khoản chi này được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

            2. Xuất hoá đơn khi hoàn  thành công trình tại Lào:

Tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 của Bộ Tài chính, quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:

"1. Hàng hoá, dịch vụ được người nộp thuế tại Việt Nam cung cấp ở ngoài Việt Nam, trừ hoạt động vận tải quốc tế mà chặng vận chuyển có điểm đi và điểm đến ở nước ngoài;

Trường hợp cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ (trừ các dịch vụ xuất khẩu) mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam thì dịch vụ này phải chịu thuế giá trị gia tăng đối với phần giá trị hợp đồng thực hiện tại Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hoá nhập khẩu".

            Tại Khoản 21 Điều 7 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính, quy định:

"21. Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ở nước ngoài.

- Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nước ngoài, thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của Việt nam, kể cả trường hợp doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập theo qui định của nước doanh nghiệp đầu tư. Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp để tính và kê khai thuế đối với các khoản thu nhập từ nước ngoài là 25%, không áp dụng mức thuế suất ưu đãi (nếu có) mà doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra nước ngoài đang được hưởng theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành".

            Căn cứ vào các quy định trên, Công ty không phải lập hoá đơn, không phải kê khai, không phải nộp thuế giá trị gia tăng đối với khối lượng công trình hoàn thành tại Lào. Công ty khai thuế, nộp thuế Thu nhập hiện hành tại Việt Nam, áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 25%, không áp dụng mức ưu đãi về thuế. 

Câu 17: Công ty chúng tôi được gia hạn nộp thuế GTGT và thuế TNDN theo Nghị quyết 02 của Chính phủ và đã làm các thủ tục gia hạn theo đúng hướng dẫn của cơ quan thuế. vậy khi nào thì công ty chúng tôi phải nộp các khoản gia hạn đó vào NSNN?

Trả lời:

Tại Điều 3, điểm a Khoản 5 Điều 5 Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 08/02/2013 của Bộ Tài chính quy định thời gian gia hạn đối với thuế TNDN và thuế GTGT như sau:

"Điều 3. Thời gian gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Doanh nghiệp thực hiện kê khai số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý năm 2013 theo quy định của Luật Quản lý thuế. Thời gian gia hạn nộp thuế là 06 tháng kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh phải nộp quý I năm 2013 và 03 tháng kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh phải nộp quý II năm 2013 và quý III năm 2013 theo quy định của Luật Quản lý thuế như sau:

1. Thời gian gia hạn nộp thuế đối với số thuế tính tạm nộp của quý I năm 2013 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30 tháng 10 năm 2013.

2. Thời gian gia hạn nộp thuế đối với số thuế tính tạm nộp của quý II năm 2013 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30 tháng 10 năm 2013.

3. Thời gian gia hạn nộp thuế đối với số thuế tính tạm nộp của quý III năm 2013 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30 tháng 1 năm 2014.

4. Trường hợp ngày nộp thuế quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này là các ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì thời gian gia hạn nộp thuế được tính vào ngày làm việc tiếp theo".

"a) Các doanh nghiệp thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều này thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế GTGT tháng 1, tháng 2, tháng 3 năm 2013 theo quy định nhưng chưa phải nộp ngay số thuế GTGT phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế GTGT đã kê khai.

- Thời hạn nộp thuế GTGT tháng 1 năm 2013 chậm nhất là ngày 20/8/2013.

- Thời hạn nộp thuế GTGT tháng 2 năm 2013 chậm nhất là ngày 20/9/2013.

- Thời hạn nộp thuế GTGT tháng 3 năm 2013 chậm nhất là ngày 21/10/2013".

Đến hết thời hạn nêu trên yêu cầu công ty nộp các khoản đã được gia hạn vào NSNN.

                                            ĐỘI NVPC TTHT NNT

Thông báo khác:
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 01/2024 (23/1/2024)
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 3/2022 (23/3/2022)
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 02/2022 (23/3/2022)
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 01/2022 (23/3/2022)
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 12/2021 (15/12/2021)
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 10/2021 (27/10/2021)
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 09/2021 (16/09/2021)
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 03/2021 (19/3/2021)
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 02/2021 (5/3/2021)
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 12/2020 (20/01/2021)
Tổng cục Thuế hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân kỳ tính thuế năm 2020 (29/1/2021)
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 11/2020 (18/11/2020)
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 10/2020 (26/10/2020)
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 08/2020 (17/8/2020)
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 07/2020 (14/7/2020)
VIDEO CLIPS
Video
THÔNG BÁO - LỊCH
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 01/2024
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 3/2022
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 02/2022
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 01/2022
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 12/2021
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 10/2021
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 09/2021
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 03/2021
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 02/2021
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 12/2020
Tổng cục Thuế hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân kỳ tính thuế năm 2020
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 11/2020
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 10/2020
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 08/2020
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 07/2020
 
HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN
 
TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ THÀNH PHỐ VINH
Giấy phép số: 253/GP-TTĐT ngày 19/11/2010 do Bộ Thông tin và truyền thông cấp
Cơ quan chủ quản: UBND TP Vinh - Địa chỉ: Số 25 Đường Lê Mao – TP Vinh. Hotline: 0383.598801
Người chịu trách nhiệm chính: Ông Nguyễn Hoài An – Phó Bí thư Thành ủy - Chủ tịch UBND Thành phố Vinh
Cơ quan thường trực: Đài phát thanh - truyền hình TP.Vinh - Số 14 Đường Nguyễn Thị Minh Khai – TP Vinh
Người phụ trách: Ông Lê Nguyễn Chung – GĐ Đài PT-TH TP Vinh - Email: vinhcity.ptth@gmail.com - Hotline: 0383.842584
Chuyên trang Chi cục Thuế Thành phố Vinh
Địa chỉ: Số 29 – Lê Mao – TP Vinh – Nghệ An
Điện thoại Đường dây nóng: 0383.598229
Email: banbientapcctvinh@gmail.com - Website: http://vinhcity.gov.vn/chicucthuetpvinh.gov.vn