Trang chủ Văn bản Album ảnh Doanh nghiệp Liên hệ
 
Giới thiệu chung
Giới thiệu chung
Cơ cấu tổ chức
Chức năng, nhiệm vụ
Lịch sử hình thành - phát triển
Tuyên ngôn Ngành thuế
Mười điều kỷ luật
Tin tức - Sự kiện
Tin trong ngành
Tin Chi cục thuế TP Vinh
Tin khác
Tin kinh tế
Tin pháp luật
Thông báo
Thông báo
Lịch công tác
Hướng dẫn về Thuế
Dân hỏi, cơ quan thuế trả lời
Lĩnh vực chuyên môn
Chương trình - Mục tiêu
Nghiên cứu - Trao đổi
Hoạt động khác
Công tác Đảng
Hội cựu chiến binh
Công đoàn
Phụ nữ, Thanh niên
Văn hoá, văn nghệ, thể thao
HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN
Hôm nay: 16.080 | Tất cả: 3.176.677
HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN
 
THÔNG BÁO | THÔNG BÁO
Chính sách mới liên quan đến Luật Quản lý thuế và Luật thuế Thu nhập cá nhân.
Tin đăng ngày: 11/6/2013 - Xem: 11726
 

        Những điểm mới tiêu biểu của hai Luật: Luật Quản lý thuế được Quốc hội ban hành ngày 20/11/2012 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) sẽ có hiệu lực thi hành kể từ 01/7/2013:

I. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế:

So với Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 được Quốc hội ban hành ngày29/11/2006 (“Luật Quản Lý Thuế 2006”), Luật Quản Lý Thuế 2012 có rất nhiều điểm mới. Cụ thể như sau:

1. Bổ sung 02 nguyên tắc mới trong quản lý thuế (Khoản 1 Điều 1 Luật Quản Lý Thuế 2012):

(i) Nguyên tắc áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế, bao gồm: thu thập thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế; xây dựng các bộ tiêu chí quản lý thuế; đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế; đề xuất, áp dụng các biện pháp quản lý thuế. Cơ quan quản lý thuế quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ để đánh giá rủi ro về thuế, mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, lựa chọn đối tượng kiểm tra, thanh tra về thuế và hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ khác trong quản lý thuế.

(ii) Nguyên tắc áp dụng biện pháp ưu tiên khi thực hiện các thủ tục về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nếu người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí sau:

- Không vi phạm pháp luật về thuế, về hải quan trong hai năm liên tục;

- Thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện thủ tục hải quan, thủ tục thuế điện tử;

- Tuân thủ pháp luật về kế toán, thống kê;

- Có kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hằng năm theo mức quy định.

2. Bắt buộc tổ chức kinh doanh tại địa bàn có cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin phải kê khai thuế qua mạng ( Khoản 4 Điều 1 Luật Quản Lý Thuế 2012):

Nếu trước đây, Nhà nước chỉ khuyến khích mà không bắt buộc các doanh nghiệp thuộc mọi ngành nghề phải kê khai thuế qua mạng, thì nay đối với người nộp thuế là tổ chức kinh doanh tại địa bàn có cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin thì phải thực hiện kê khai, nộp thuế, giao dịch với cơ quan quản lý thuế thông qua phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

3. Áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (Khoản 2, 3, 6, 7 Điều 1 Luật Quản Lý Thuế 2012):

Cơ quan thuế áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế với người nộp thuế, với cơ quan thuế các nước, vùng lãnh thổ mà Việt Nam đã ký kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế thu nhập. Theo đó, nguyên tắc khai thuế và tính thuế là: thực hiện trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và sự thống nhất giữa cơ quan thuế và người nộp thuế theo thỏa thuận đơn phương, song phương và đa phương giữa cơ quan thuế, người nộp thuế và cơ quan thuế các nước, vùng lãnh thcó liên quan. Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế được xác lập trước khi người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế.

4. Xlý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và gia hạn nộp thuế (Khoản 12, 13 Điều 1 Luật Quản Lý Thuế 2012):

Về thứ tự thanh toán, theo Luật Quản Lý Thuế 2012, tiền chậm nộp (tức lãi suất phạt do chậm nộp thuế) được ưu tiên thanh toán trước tiền thuế phát sinh và tiền phạt. Đối với số tiền thuế đã nộp thừa, theo Luật Quản Lý Thuế 2006 sẽ được trừ vào tiền thuế phải nộp của lần nộp tiếp theo hoặc được trả lại (Khoản 1 Điều 47 Luật Quản Lý Thuế 2006). Tuy nhiên, theo Luật Quản Lý Thuế 2012 thì: “Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế trong thời hạn mười năm, kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau; hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo; hoặc hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt”.

5. Gia hạn nộp thuế ( Khoản 14 Điều 1 Luật Quản Lý Thuế 2012):

Thời gian cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trước đây là 05 ngày thì nay chỉ còn 03 ngày.

6. Khai thuế đối với thuế khai và nộp theo quý ( Khoản 8, 9 Điều 1 Luật Quản Lý Thuế 2012):

Hồ sơ khai thuế đối với thuế khai và nộp theo quý bao gồm: Tờ khai thuế quý; Bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ bán ra (nếu có); Bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào (nếu có); Tài liệu khác có liên quan đến số thuế phải nộp.

          Thời gian nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

7. Hoàn thuế ( Khoản 17, 18 Luật Quản Lý Thuế 2012):

Theo Luật Quản Lý Thuế 2006, thời gian ra quyết định hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau là 15 ngày, đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau là 60 ngày thì nay theo Luật Quản Lý Thuế 2012, thời gian này đã rút ngắn xuống, lần lượt là 06 ngày và 40 ngày. Ngoài ra, Luật Quản Lý Thuế 2012 bổ sung thêm quy định về thời hạn kiểm tra sau hoàn thuế đối với hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau. Việc kiểm tra sau hoàn thuế phải được thực hiện trong thời hạn một năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế đối với cơ sở kinh doanh thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Kê khai lỗ 02 năm liên tục hoặc có số lỗ vượt quá vốn chủ sở hữu;

- Được hoàn thuế từ hoạt động kinh doanh bất động sản; kinh doanh thương mại, dịch vụ;

- Thay đổi trụ sở từ 02 lần trở lên trong vòng 12 tháng, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế trở về trước;

- Có sự thay đổi bất thường giữa doanh thu tính thuế và số thuế được hoàn trong giai đoạn 12 tháng, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế trở về trước.

Các trường hợp còn lại thì việc kiểm tra sau hoàn thuế được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro trong thời hạn 10 năm kể từ ngày có quyết định hoàn thuế.

8. Xóa nợ thuế ( Khoản 20, 21, 22 Điều 1, Điều 2 Luật Quản Lý Thuế 2012):

Luật Quản lý Thuế 2012 bổ sung thêm 02 trường hợp được xóa nợ thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đó là trường hợp các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế đã được cơ quan quản lý thuế áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt này đã quá 10 năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nhưng không có kh năng thu hồi.

Về hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của doanh nghiệp bị phá sản thì cung cấp “quyết định tuyên bố phá sản đối với trường hợp doanh nghiệp bị tuyên b phá sản” thay vì “tờ khai quyết toán thuế đối với trường hợp doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản” như trước đây.

Theo Luật Quản Lý Thuế 2006, thẩm quyền xóa nợ thuế thuộc về Bộ trưởng Bộ Tài chính. Tuy nhiên, theo Luật Quản Lý Thuế 2012, thẩm quyền xóa nợ thuế thuộc về:

- Chủ tịch UBND cấp tỉnh đối với:

+ Người nộp thuế là doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản;

+ Cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ;

+ Hộ gia đình có khoản nợ thuế đã được cơ quan quản lý thuế đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt này đã quá 10 năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nhưng không có khả năng thu hồi.

- Thủ tướng Chính phủ xóa nợ đối với trường hợp người nộp thuế không thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh mà nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ mười tỷ đồng trở lên.

- Bộ trường Bộ Tài chính xóa nợ đối với trường hợp người nộp thuế không thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh mà nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ năm tỷ đồng đến dưới mười tỷ đồng.

- Tổng cục trưởng Tổng cục thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xóa nợ đối với trường hợp người nộp thuế không thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh mà nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt dưới năm tỷ đồng.

9. Kiểm tra thuế (Khoản 24 Điều 1 Luật Quản lý Lý Thuế 2012):

Bên cạnh các trường hợp cơ quan thuế được kiểm tra thuế tại trụ sở theo Luật Quản Lý Thuế 2006, theo Luật Quản Lý Thuế 2012, cơ quan thuế được kiểm tra thuế tại trụ sở đối với các trường hợp xác định đối tượng kiểm tra theo tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế qua phân tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế; kiểm tra đối với trường hợp có phát sinh dấu hiệu vi phạm pháp luật và các trường hợp được lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề kiểm tra do thủ trưởng cơ quan quản lý thuế cấp trên quyết định. Đối với các trường hợp này, cơ quan quản lý thuế thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế không quá một lần trong một năm.

10. Cưỡng chế hành chính về thuế (Khoản 25 đến 31 Điều 1 Luật Quản lý Lý Thuế 2012):

Theo Luật Quản lý Thuế 2012, cơ quan nhà nước chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế cho phép nộp dần tiền nợ thuế trong thời hạn không quá 12 tháng, kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế. Việc nộp dần tiền nợ thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

Luật Quản lý Thuế 2012 thay thế biện pháp cưỡng chế hành chính về thuế “thu hồi mã số thuế, đình chỉ việc sử dụng hóa đơn” bằng biện pháp “Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng”. Như vậy, hiện nay sẽ có các biện pháp cưỡng chế hành chính về thuế sau:

a) Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; yêu cầu phong tỏa tài khoản;

b) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập;

c) Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

d) Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng;

đ) Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật;

e) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ;

g) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.

Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế phải theo thứ tự như trên. Trong trường hợp người nộp thuế có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản thì người có thẩm quyền ra Quyết định cưỡng chế quyết định việc áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp để bảo đảm thu hồi nợ thuế kịp thời cho Ngân sách Nhà nước.

11. Tăng mức phạt vi phạm pháp luật về thuế ( Khoản 32, 33 Điều 1 Luật Quản Lý Thuế 2012):

Mức phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế theo Luật Quản Lý Thuế 2006 chỉ là 0,05% mỗi ngày thì theo Luật Quản Lý Thuế 2012, mức phạt sẽ tính theo mức lũy tiến 0,05%/ngày tính trên số tiền chậm nộp đối với số ngày chậm nộp không quá 90 ngày, 0,07%/ngày tính trên số tiền chậm nộp đối với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn chín mươi ngày.

Đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn thì:

- Trường hợp đã phản ánh đầy đủ, trung thực các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ nhưng khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, nếu theo Luật Quản Lý Thuế 2006, người nộp thuế chỉ bị phạt ở mức 10% thì nay, theo Luật Quản Lý Thuế 2012, mức phạt là 20% số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế được hoàn cao hơn và tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế thiếu hoặc số tiền thuế được hoàn cao hơn.

          II. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN).

          Đáp ứng yêu cầu của thực tiễn phát sinh qua 4 năm thi hành Luật thuế TNCN và từng bước triển khai Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020, tại Luật số 26/2012, Quốc hội đã sửa 6 điều trong tổng số 35 điều của Luật thuế TNCN số 04/2007. Những điểm mới của Luật thuế TNCN số 26/2012 như sau:

1. Giảm mức đóng góp thuế của cá nhân thông qua việc nâng mức giảm trừ gia cảnh (GTGC) cho người nộp thuế từ 4 triệu đồng/tháng lên mức 9 triệu đồng/tháng; mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, cấp dưỡng từ 1,6 triệu đồng/tháng/người lên mức 3,6 triệu đồng/tháng/người (khoản 4, điều 1, Luật số 26/2012). Ví dụ: Một cá nhân có 01 người phụ thuộc, với mức thu nhập 10 triệu đồng/tháng, trước đây nộp thuế 220 nghìn đồng/tháng thì nay sẽ không phải nộp; với mức thu nhập 15 triệu đồng/tháng, trước đây nộp thuế 690 nghìn đồng, nay chỉ phải nộp 120 nghìn đồng/tháng.

2. Quy định cụ thể các khoản tiền phụ cấp, trợ cấp được loại trừ, không phải tính thuế (khoản 1, điều 1 Luật số 26/2012) như: trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật Lao động; trợ cấp không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.

3. Khuyến khích và tạo hành lang pháp lý cho việc hình thành Quỹ hưu trí tự nguyện thông qua 2 cơ chế: (i) Cho phép cá nhân có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương tiền công được trừ ra khỏi thu nhập tính thuế đối với khoản đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện theo mức do Chính phủ quy định (khoản 5, điều 1 Luật số 26/2012); và (ii) Miễn thuế đối với khoản tiền lương hưu mà cá nhân sẽ nhận được từ  Quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng (khoản 2, điều 1 Luật số 26/2012).

4. Quy định rõ hơn về thu nhập chịu thuế đối với chuyển nhượng bất động sản, theo đó thu nhập của cá nhân về chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức đều phải tính thuế (khoản 1, điều 1 Luật số 26/2012).

5. Phù hợp với việc sửa đổi Luật Quản lý thuế, nay sửa đổi quy định về trách nhiệm kê khai, khấu trừ thuế của tổ chức chi trả thu nhập, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp thông tin, khai thu nhập và người phụ thuộc đồng thời giao trách nhiệm cho Chính phủ quy định về mức khấu trừ thuế thu nhập phù hợp với từng loại thu nhập, quy định về quyết toán thuế (khoản 6, điều 1, Luật số 26/2012). Trên cơ sở quy định của điều luật, các thủ tục đơn giản, tạo thuận lợi cho người nộp thuế, cho cơ quan trả thu nhập trong khấu trừ, khai thuế sẽ được cụ thể hóa tại Nghị định của Chính phủ.

(Xem chi tiết tại Công văn số 803 về việc thực hiện chính sách mới của Cục thuế Nghệ An tai trang Văn bản\Khác)

                         Đội NVPC-TTHTNNT

Thông báo khác:
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 01/2024 (23/1/2024)
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 3/2022 (23/3/2022)
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 02/2022 (23/3/2022)
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 01/2022 (23/3/2022)
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 12/2021 (15/12/2021)
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 10/2021 (27/10/2021)
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 09/2021 (16/09/2021)
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 03/2021 (19/3/2021)
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 02/2021 (5/3/2021)
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 12/2020 (20/01/2021)
Tổng cục Thuế hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân kỳ tính thuế năm 2020 (29/1/2021)
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 11/2020 (18/11/2020)
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 10/2020 (26/10/2020)
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 08/2020 (17/8/2020)
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 07/2020 (14/7/2020)
VIDEO CLIPS
Video
THÔNG BÁO - LỊCH
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 01/2024
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 3/2022
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 02/2022
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 01/2022
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 12/2021
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 10/2021
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 09/2021
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 03/2021
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 02/2021
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 12/2020
Tổng cục Thuế hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân kỳ tính thuế năm 2020
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 11/2020
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 10/2020
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 08/2020
DANH SÁCH DOANH NGHIỆP NỢ ĐƯA THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG THÁNG 07/2020
 
HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN
 
TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ THÀNH PHỐ VINH
Giấy phép số: 253/GP-TTĐT ngày 19/11/2010 do Bộ Thông tin và truyền thông cấp
Cơ quan chủ quản: UBND TP Vinh - Địa chỉ: Số 25 Đường Lê Mao – TP Vinh. Hotline: 0383.598801
Người chịu trách nhiệm chính: Ông Nguyễn Hoài An – Phó Bí thư Thành ủy - Chủ tịch UBND Thành phố Vinh
Cơ quan thường trực: Đài phát thanh - truyền hình TP.Vinh - Số 14 Đường Nguyễn Thị Minh Khai – TP Vinh
Người phụ trách: Ông Lê Nguyễn Chung – GĐ Đài PT-TH TP Vinh - Email: vinhcity.ptth@gmail.com - Hotline: 0383.842584
Chuyên trang Chi cục Thuế Thành phố Vinh
Địa chỉ: Số 29 – Lê Mao – TP Vinh – Nghệ An
Điện thoại Đường dây nóng: 0383.598229
Email: banbientapcctvinh@gmail.com - Website: http://vinhcity.gov.vn/chicucthuetpvinh.gov.vn